Cách sử dụng thuốc tím trong xử lý nước ao nuôi trồng thủy sản,ao tôm cá

 Thuốc tím có công thức hóa học là KMnO4, được bắt đầu đưa vào trị bệnh trên cá vào năm 1918. Thuốc tím là một chất oxy hóa mạnh, có thể oxy hóa vật chất vô cơ lẫn hữu cơ. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi sử dụng thuốc tím, không có sự tồn lưu Mn trong cơ và gan cá. Thuốc tím mang tính đối kháng với một số hợp chất như là formaline, cồn, các hợp chất arsenite, bro


Tác dụng của thuốc tím KMnO4

Các ứng dụng phổ biến của thuốc tìm KMnO4 với những công dụng như sau:
– Đóng vai trò là chất sát khuẩn, tẩy uế, rửa vết thương.
– Có khả năng hấp thụ khí gas.
– Thuốc tím khử trùng nước, hạn chế tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
– Tẩy màu vải dệt.
– Làm bay màu các chất béo hay tinh bột.
– Khử trùng trong dược phẩm.
– Định lượng nhiều chất trong hóa học phân tích.
-Tiêu diệt các loại tảo trong thủy sản.

Thuốc tím KMnO4 trong nuôi trồng thủy sản

Trong nuôi trồng thủy sản, thuốc tím KMnO4 có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, tảo và thậm chí các loại virus gây bệnh cho tôm cá thông qua việc oxy hóa màng tế bào, phá hủy các enzyme đặc biệt điều khiển quá trình trao đổi chất của tế bào.

Trong thủy sản, việc sử dụng thuốc tím sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan trong ao, vì thuốc tím sẽ diệt một lượng lớn tảo trong môi trường ao nuôi. Độ độc của thuốc tím sẽ gia tăng ở môi trường có pH cao, và trong nước cứng (độ cứng lớn hơn 150mg CaCO3/L). Nếu sử dụng để diệt tảo thì thuốc tím có lợi thế hơn sulfate đồng (CuSO4) vì trong môi trường có độ kiềm thấp, thuốc tím sử dụng an toàn hơn.

Thuốc tím được sử dụng trong việc làm giảm lượng hữu trong nước, oxy hóa chất hữu cơ lắng tụ ở nền đáy, giảm mật độ tảo, xử lý một số bệnh liên quan đến vi khuẩn, kí sinh trùng ở mang và nấm trên tôm cá. Ngoài ra, thuốc tím cũng có khả năng oxy hóa các chất diệt cá như rotenone và antimycin và có thể ngăn chặn quá trình nitrite hóa.

Sử dụng một liều lượng thuốc tím thích hợp có tác dụng tăng DO và giảm chất hữu cơ trong ai nuôi. Trong môi trường nước, thuốc tím hoạt động dưới dạng MnO4– với nồng độ thích hợp có thể tiêu diệt được nhóm nguyên sinh động vật và nhóm vi khuẩn dạng sợi tạo mảng bám trên tôm.

Cách sử dụng thuốc tím

Thuốc tím thương mại ở dạng tinh thể hoặc bột. Đối với thuốc tím, phải hòa tan trong nước rồi tạt đều khắp bề mặt ao để tăng hiệu quả sử dụng. Xử lý thuốc tím sẽ làm giảm lượng PO43- trong nước, cho nên cần thiết phải bón phân lân sau khi sử dụng thuốc tím. Phải xử lý thuốc tím trước khi bón phân và không sử dụng thuốc tím cùng lúc với thuốc diệt cá, vì làm như vậy sẽ làm giảm độc lực của thuốc cá.

Cách ước lượng nhu cầu thuốc tím:

Liều lượng thuốc tím sử dụng phụ thuộc vào lượng vật chất hữu cơ trong môi trường nước. Vì vậy, việc ước lượng hàm lượng thuốc tím sử dụng là cực kỳ quan trọng. Nếu không, lượng thuốc tím sẽ phản ứng với vật chất hữu cơ, trở nên trung tính và không đủ độc lực để tiêu diệt mầm bệnh.

Một phương pháp thông thường khi sử dụng thuốc tím là bắt đầu với liều 2 mg/L. Nếu sau khi xử lý thuốc tím, quá trình chuyển màu của nước từ tím sang hồng diễn ra trong vòng 8-12 giờ, nghĩa là lượng thuốc tím sử dụng đã đủ không cần tăng thêm. Tuy nhiên, nếu trong vòng 12 giờ xử lý, màu nước chuyển sang màu nâu, điều này được xác định là chưa đủ liều, do đó có thể thêm 1-2 mg/L nữa. Thời gian xử lý thuốc tím thường được bắt đầu vào sáng sớm để có thể quan sát sự chuyển màu của thuốc tím trong 8-12 giờ.

Một cách khác có thể được sử dụng để xác định lượng thuốc tím cần thiết khi xử lý. Đầu tiên, lấy một cốc nước cất, cho vào 1g thuốc tím (tạm gọi là dung dịch chuẩn). Dùng 5 cốc khác, mỗi cốc lấy 1 lít nước ao. Lần lượt cho vào 5 cốc nước ao: 2, 4, 6, 8, 10 mL dung dịch chuẩn, khuấy đều. Đợi 15 phút, thấy cốc nào còn màu hồng thì lấy số mL của dung dịch chuẩn đã thêm vào cốc đó nhân với 2, ta sẽ được nồng độ (mg/L) thuốc tím cần dùng đối với môi trường nước hiện tại.

Liều dùng:

- Khử mùi và vị nước: liều lượng tối đa 20 mg/L.

- Ở liều lượng 2-4 mg/L có khả năng diệt khuẩn. Liều diệt khuẩn phải dựa vào mức độ chất hữu cơ trong nước. Vì vậy, tốt nhất nên dùng phương pháp ước lượng được mô tả ở phần trên.

- Liều 50 mg/L hoặc cao hơn có khả năng diệt được virút.

– Thuốc tím KMnO4 dùng xử lý nước ở đầu và cuối vụ nuôi, tuyệt đối không sử dụng trong quá trình nuôi vì KMnO4 kết hợp với nước sẽ tạo ra MnO2 gây độc cho tôm. Trong khoảng thời gian này, người nuôi cần tranh thủ sau khi thuốc phân hủy, bay hơi hết thì tiến hành gây màu nước, cấy vi sinh và thả tôm giống.

– Sau khi sát trùng nước 48 giờ, người nuôi tiến hành cấy vi sinh để bổ sung lợi khuẩn bacillus vào trong nước nhằm khống chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh.

– Khi sử dụng thuốc tím diệt tạo sẽ dẫn đến tình trạng thiếu oxy trong ao, do đó bà con cần tăng cường chạy quạt nước.

– Liều lượng diệt khuẩn thích hợp từ 2 – 4 mg/L (liều lượng dựa vào mức độ chất hữu cơ trong nước).

– Liều lượng diệt virus có thể dùng > 50 mg/L.

– Thuốc tím có tính oxy hóa mạnh, dễ phân hủy ở dạng dung dịch. Vì thế, sau khi pha cần phải sử dụng ngay, bảo quản không quá 24 giờ, tránh nhiệt độ cao và ánh nắng mặt trời.

– Không được dùng thuốc tím với các loại hóa chất đối kháng kể trên.

– Thời gian sử dụng 2 lần ít nhất là 4 ngày.

– Sử dụng thuốc tím khi trời mát.


Nhược điểm của thuốc tím KMnO4 trong nuôi tôm

– Thuốc tím không bền, khả năng diệt trùng giảm ở nhiệt độ cao.
– Hạn chế sử dụng trong ao nuôi có tôm cá, vì khi vào nước thuốc tím sẽ gây độc.
– Hiệu quả kém trong ao nuôi có quá nhiều chất hữu cơ.
– Khả năng tạo oxy hòa tan không cao.


Chí Thiệt

Bằng những kiến thức đã học hỏi được từ những bậc thầy và các bác nông dân kinh nghiệm.Tôi luôn quyết tâm mang đến cho mọi người một kho tàng kiến thức về nghành nuôi trồng thủy sản

Mới hơn Cũ hơn

post-ads1