Natri bicacbonat - còn được gọi là bicacbonat muối nở và muối nở - là một trong những hóa chất công nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.Công thức hóa học của Natri bicacbonat là NAHCO3 Chỉ đứng sau natri clorua (muối ăn), nó có thể là hợp chất hóa học “tinh khiết” quen thuộc nhất mà các nhà phi khoa học biết đến.
Hình dạng bên ngoài NAHCO3 được dùng trong nuôi trồng thủy sản
Các công dụng phổ biến trong gia đình của natri bicarbonate bao gồm tráng men trong nướng bánh, làm sạch, khử mùi, làm kem đánh răng và làm thuốc kháng axit để giảm chứng ợ nóng. Một số công dụng, như trong kem đánh răng, phụ thuộc vào chất lượng mài mòn nhẹ của hợp chất, nhưng tính hữu ích chung của natri bicacbonat bắt nguồn từ khả năng trung hòa axit hoặc bazơ độc đáo của nó.
Bạn có thể dễ dàng mua NAHCO3 có trong sản phẩm "baking soda" được bán ngoài chợ hay siêu thị tại Việt Nam
Sử dụng natri bicacbonat nuôi trồng thủy sản
Natri bicacbonat cũng có những ứng dụng quan trọng trong nuôi trồng thủy sản. Hóa chất này rất cần thiết trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn, nơi nó được bổ sung định kỳ để bổ sung độ kiềm bị phá hủy bởi axit sinh ra trong quá trình nitrat hóa. Nếu không bổ sung bicarbonate thường xuyên, pH của hệ thống cuối cùng giảm xuống mức gây chết người.
Natri bicacbonat cũng là thành phần chính của một số “chất hỗ trợ vận chuyển con giống”. Khi cá được vận chuyển trong khu vực chật hẹp, thêm natri bicacbonat vào nước sẽ cung cấp natri để giúp động vật duy trì cân bằng muối bên trong và bicacbonat giúp đệm pH của nước vận chuyển.
Ngoài những mục đích sử dụng hợp pháp này, natri bicacbonat có thể bị sử dụng sai mục đích trong nuôi trồng thủy sản, có lẽ do các cơ sở hóa học cho các mục đích sử dụng được đề xuất bị hiểu nhầm. Ba công dụng sai lầm phổ biến là loại bỏ carbon dioxide(CO2), giảm độ pH cao và giảm mùi hôi trong nước:
Loại bỏ carbon dioxide (CO2)
Carbon dioxide, sản phẩm cuối cùng của quá trình hô hấp, tích tụ tự nhiên trong ao như một phần của chu trình quang hợp-hô hấp hàng ngày. Carbon dioxide thường giảm vào ban ngày và tăng vào ban đêm, với nồng độ cao nhất vào gần bình minh, khi nồng độ oxy hòa tan thấp nhất. Nồng độ rất cao có thể xảy ra sau khi thực vật phù du di chuyển vì một lượng lớn carbon dioxide được tạo ra khi vật liệu thực vật chết bị phân hủy.
Carbon dioxide cản trở việc sử dụng oxy của cá. Nếu nồng độ carbon dioxide cao, cá có thể bị chết ngạt ở nồng độ oxy hòa tan thường được dung nạp. Khi mức oxy hòa tan thấp và mức carbon dioxide cao, người nuôi cá đôi khi cố gắng giảm bớt căng thẳng cho cá bằng cách loại bỏ một số carbon dioxide. Natri bicacbonat thường được sử dụng cho mục đích này - thường bằng cách phân phối một lượng lớn hóa chất vào dòng chảy được tạo ra bởi máy sục khí.
Nguồn gốc của công dụng này là một bí ẩn vì nó không có cơ sở hóa học. Khi natri bicacbonat được thêm vào nước có carbon dioxide, nó làm tăng độ pH nhưng không loại bỏ bất kỳ carbon dioxide nào. Carbon dioxide có thể được loại bỏ khỏi nước bằng cách thêm bazơ mạnh như cacbonat hoặc hydroxit, chúng phản ứng với carbon dioxide để tạo thành bicacbonat. Cơ sở phổ biến nhất được sử dụng để loại bỏ carbon dioxide là vôi ngậm nước Ca(OH)2 (canxi hydroxit), mặc dù cần một lượng lớn khi nồng độ carbon dioxide cao.
Giảm độ pH cao
Quá trình quang hợp nhanh chóng của thực vật phù du hoặc thực vật dưới nước loại bỏ carbon dioxide khỏi nước và khiến độ pH tăng lên. Vào những ngày nắng ấm trong ao có thực vật hoặc tảo phát triển nhanh chóng, pH có thể tăng lên rất cao, có thể gây căng thẳng cho động vật thủy sinh. Không có hướng dẫn chính xác về khả năng chịu pH cao, nhưng giá trị pH trên 9,5 được coi là không mong muốn.
Các vấn đề với độ pH cao vào buổi chiều dường như phổ biến nhất ở các ao ương cá bột và ao được sử dụng để nuôi tôm càng xanh, bởi vì các biện pháp bón phân được sử dụng để chuẩn bị cho ao thả giống được thiết kế để thúc đẩy các loài thực vật phù du phát triển nhanh chóng. Thông thường, giá trị pH cao vào buổi chiều giảm trong vài tuần sau khi chất hữu cơ bắt đầu tích tụ trong ao. Carbon dioxide được tạo ra khi chất hữu cơ bị phân hủy, làm giảm giá trị pH cao nhất.
Khi bất tiện hoặc không thể đợi giá trị pH ổn định tự nhiên trong ao trước khi thả giống, khuyến cáo phổ biến để quản lý các vấn đề pH cao là bổ sung natri bicarbonate. Ảnh hưởng của bicacbonat đến pH được trình bày trong Bảng 1 đối với nước có pH 10 với tổng số kiềm ban đầu khác nhau. Xử lý bằng natri bicarbonate làm giảm giá trị pH cao và kết quả gần như ngay lập tức. Tuy nhiên, kết quả không ngoạn mục ngay cả khi một lượng lớn natri bicacbonat được thêm vào nước có tổng độ kiềm ban đầu thấp.
Tucker, Giá trị pH cuối cùng của nước ao, Bảng 1
Bảng 1. Giá trị pH cuối cùng của nước ao có pH ban đầu là 10,0 được xử lý bằng các lượng natri bicacbonat khác nhau.
Ngoài lượng hóa chất tương đối lớn cần thiết để giảm đáng kể độ pH, việc sử dụng natri bicacbonat không ngăn cản sự tăng pH tiếp theo. Do đó, ngoài hiệu quả hạn chế như một phương pháp điều trị khẩn cấp cho độ pH cao, natri bicarbonate cũng không phải là một giải pháp lâu dài.
Natri bicarbonat thường được thêm vào nước bể chứa để cải thiện tỷ lệ sống của cá.
Xử lý mùi hôi không hợp lý
Các hóa chất do một số loại tảo xanh lam tạo ra có thể tạo ra mùi hôi không tốt cho tôm và cá nuôi trong ao. Đôi khi, người nuôi cố gắng loại bỏ chất bẩn bằng cách thêm natri bicacbonat vào nước ao. Đây là cách sử dụng natri bicacbonat khó giải thích nhất vì không có cơ sở hóa học hoặc sinh học nào cho tuyên bố rằng hóa chất này loại bỏ hoặc ngăn chặn mùi hôi của của sản phẩm cá hoặc tôm trước khi thu hoạch.
Quan niệm sai lầm có lẽ liên quan đến thói quen phổ biến của các hộ gia đình là đặt một gói baking soda mở bên trong tủ lạnh để khử mùi thức ăn. Trên thực tế, natri bicacbonat khử mùi hôi trong không khí do các hợp chất axit hoặc bazơ gây ra. Ví dụ, hai mùi phổ biến trong tủ lạnh là do axit lactic trong sữa bị hỏng hoặc axit axetic từ giấm trong dưa chua chẳng hạn.
Khi các phân tử có tính axit này tiếp xúc với baking soda bên trong tủ lạnh, chúng sẽ phản ứng với bicarbonate và được trung hòa thành các hợp chất ít mùi hơn. Tương tự, các khí cơ bản có mùi như amoniac được trung hòa thành các hợp chất ít mùi hơn khi chúng tiếp xúc với muối nở.
Mùi vị chính của cá da trơn nuôi trong ao là do geosmin và 2-methylisoborneol gây ra. Cả hai hợp chất đều là rượu mạch vòng do tảo tạo ra. Chúng không có tính axit cũng như không có tính bazơ và không phản ứng với bicacbonat.
(Bài báo này ban đầu được xuất bản trong ấn bản in tháng 7 / tháng 8 năm 2008 của Ban vận động nuôi trồng thủy sản toàn cầu)
CRAIG S. TUCKER, PH.D.
Nguồn:aquaculturealliance.org
Trung tâm Nuôi trồng Thủy sản Quốc gia Hoa Kỳ
Tags:
Môi trường nước